fbpx
TOP 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU Ở NHẬT BẢN

TOP 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU Ở NHẬT BẢN

Được học tập và làm việc tại đất nước mặt trời mọc chắc hẳn là mơ ước của không ít người. Nhật Bản là mục tiêu của không chỉ du học sinh mà cả người Nhật, nơi mà chỉ cần có thể tốt nghiệp thì cơ hội việc làm của bạn sẽ rộng mở hơn. Nhưng các bạn đã tìm hiểu trước về những trường đại học tốt ở đất nước này chưa? Bài viết này Nippon Class sẽ giới thiệu đến bạn top 10 trường đại học hàng đầu ở Nhật Bản nhé.

TOP 10 – ĐẠI HỌC HITOTSUBASHI (一橋大学)

👉 Được thành lập từ những năm 1875 bởi Arinori Mori – người sáng lập ra hệ thống giáo dục hiện đại tại Nhật Bản, ngôi trường này nổi tiếng dẫn đầu về khoa học xã hội. Trường đại học Hitotsubashi có lịch sử lâu đời và thành tích luôn dẫn đầu thế giới học thuật với tư cách là trường đại học nghiên cứu khoa học xã hội truyền thống nhất Nhật Bản. Sau nhiều lần thay đổi tên thì vào năm 1947 trường chính thức đổi tên thành Hitotsubashi và giữ nguyên cho đến hiện tại.

Hiện tại trường có 3 cơ sở chính được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ và tiện nghi

Kunitachi (国立キャンパス – 東京都国立市中2-1)

Kodaira (小平国際キャンパス – 東京都千代田区一ツ橋2-1-2 学術総合センター)

Chiyoda (千代田キャンパス – 東京都小平市学園西町1-29-1)

TOP 9 – ĐẠI HỌC KYUSHYU (九州大学)

👉 Đây là trường đại học công lập lớn nhất tại Fukuoka, có số lượng sinh viên quốc tế lên tới 10%. Trường được thành lập vào năm 1867 khi đo là trường đào tạo về y học tại Fukuoka, đến năm 1911 mới chính thức đổi tên thành đại học Kyushyu và giữ nguyên đến hiện nay.

Hiện trường có 5 cơ sở

Maidashi (馬出地区 – 福岡県福岡市東区馬出三丁目)

Oita (大分地区 – 大分県別府市)

Ito (伊都地区 – 福岡県福岡市西区元岡・桑原および糸島市)

Chikushi (筑紫地区 – 福岡県春日市春日公園六丁目および大野城市上大利)

Ohashi (大橋地区 – 福岡県福岡市南区塩原四丁目)

TOP 8 – ĐẠI HỌC HOKKAIDO (北海道大学)

👉 Đại học Hokkaido là trường đại học quốc gia hàng đầu Nhật Bản và có vị trí ở trung tâm Sapporo, gần phía bắc của nhà ga Sapporo, chỉ cách khoảng 2,4km. Ngôi trường được William Smith Clark người Mỹ thành lập vào năm 1876 với tên gọi cao đẳng Nông nghiệp Sapporo, chính thức đổi tên thành đại học Hokkaido vào năm 1918 và giữ nguyên đến hiện tại.

Trường có 2 cơ sở lớn

Hadokatte (函館キャンパス – 北海道函館市港町3-1-1)

Sapporo (札幌キャンパス – 北海道札幌市北区)

TOP 7 – ĐẠI HỌC KOBE (神戸大学)

👉 Là trường đại học thuộc thành phố Kobe, tỉnh Hyogo. Tọa lạc bên sườn núi Rokko, đại học Kobe hướng tầm nhìn ra toàn bộ thành phố cảng Kobe, cung cấp một môi trường thuận lợi cho nghiên cứu, học thuật, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội. Là một trong những trường đại học lâu đời và lớn nhất Nhật Bản. Tiền thân của đại học Kobe là trường cao đẳng thương mại Kobe được thành lập vào năm 1902, chỉ đến sau thế chiến thứ 2, kết hợp cùng 4 trường khác, trường mới chính thức đổi tên thành đại học quốc gia Kobe và giữ nguyên cho đến nay.

Trường hiện có 4 cơ sở

Rokkodai (六甲台地区 – 神戸市灘区)

Kusunoki (楠地区 – 神戸市中央区)

Naya (名谷地区 – 神戸市須磨区)

Fukae (深江地区 – 神戸市東灘区)

TOP 6 – ĐẠI HỌC TOHOKU (東北大学)

👉 Với chính sách ưu tiên nghiên cứu và mở cửa, đây là ngôi trường lý tưởng cho những ai muốn đi du học. Vào năm 1736 trường cao đẳng dược tại thành phố Sendai được thành lâp cho đến năm 1907, trường đổi tên thành trường đại học Tohoku và giữ nguyên cho đến hiện tại.

✨ Trong lịch sử giáo dục bậc cao của Nhật Bản, Tohoku là trường đại học đầu tiên tiếp nhận sinh viên nữ và sinh viên nước ngoài vào học, đúng với phương châm “mở cửa” của trường. Thêm nữa cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng nhiều công nghệ cao khiến ngôi trường được sinh viên vô cùng yêu thích. Trường có cả tuyến xe bus riêng để đưa sinh viên đi lại giữa các cơ sở của trường. Ngoài ra có đến 8 khu ký túc xá dành cho sinh viên người Nhật và sinh viên quốc tế.

Trường hiện có 4 cơ sở

Kawauchi (川内キャンパス – 仙台市青葉区川内)

Katahira (片平キャンパス – 仙台市青葉区片平)

Seiryo (星陵キャンパス – 仙台市青葉区星陵町)

Aobayama (青葉山キャンパス – 仙台市青葉区荒巻字青葉)

TOP 5 – ĐẠI HỌC NAGOYA (名古屋大学)

👉 Luôn năm trong top 10 trường Đại học tốt nhất Nhật Bản, ngôi trường được thành lập vào năm 1871 là một trường trung cấp Y dược Aichi nhưng vào năm 1931 đã được đổi tên thành đại học Nagoya. Trường có lịch sử phát triển lâu đời và thành công đào tạo ra hàng trăm thế hệ tài năng phục vụ cho Nhật Bản. Có 6 vị giáo sư nhận giải Nobel của Nhật Bản xuất thân từ trường đại học Nagoya, là một trong số ít những trường có tỷ lệ cựu sinh viên đạt nhiều giải thường Nobel nhất.

Có 5 cơ sở đào tạo trên toàn quốc

Higashiyama (東山キャンパス – 愛知県名古屋市千種区)

Taiko (大幸キャンパス – 愛知県名古屋市東区)

Tsurumai (鶴舞キャンパス – 愛知県名古屋市昭和区)

Yamate (山手キャンパス – 愛知県名古屋市昭和区)

Toyokawa (豊川キャンパス – 愛知県豊川市穂ノ原)

TOP 4 – ĐẠI HỌC OSAKA (大阪大学)

👉 Vào những năm 1726, học giả Nakai Shuan đã thành lập nên học viện Kaitokudo và đến năm 1931 ngôi trường mới chính thức được đổi tên thành đại học Osaka. Trường luôn nằm trong top các trường đại học hàng đầu Nhật bản trong thời gian dài.

✨ Đại học Osaka luôn được đánh giá là một trong những trung tâm đào tạo các ngành khoa học cơ bản, ngành công nghệ và y tế hàng đầu ở châu Á. Nhà vật lý Hideki Yukawa giành được giải Nobel Vật lý năm 1949 nhờ những công trình được thực hiện trong thời gian thực tập tại Đại học Osaka.

Trường có 4 cơ sở chính đều nằm trong tỉnh Osaka

Toyonaka (豊中キャンパス – 豊中市)

Suita (吹田キャンパス – 吹田市)

Minoh (箕面キャンパス – 箕面市)

Nakanoshima (中之島センター – 大阪市)

TOP 3 – ĐẠI HỌC KYOTO (京都大学)

👉 Được thành lập vào năm 1897 bởi chính phủ, đại học Kyoto là trường quốc lập đầu tiên ở cố đô Kyoto, được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục trong nước, tạo nên một môi trường học tốt nhất cho sinh viên.

✨ Nổi tiếng là nơi sản sinh ra các lớp cựu sinh viên thành công trên nhiều lĩnh vực khác nhau tại Nhật Bản, sở hữu những giáo viên giàu kinh nghiệm. Trải qua hơn 100 năm thành lập, trường đã cho ra đời 11 tiến sĩ đoạt giải Nobel và 2 nhà toàn học đoạt giải Fields cùng cơ số các giáo sư, tiến sĩ khác.

Các cơ sở của đại học Kyoto

Yoshida (吉田キャンパス – 京都市左京区吉田本町ほか)

Uji (宇治キャンパス – 京都府宇治市五ヶ庄)

Katsura (桂キャンパス – 京都市西京区京都大学桂)

TOP 2 – ĐẠI HỌC TSUKUBA (筑波大学)

👉 Là ngôi trường hàng đầu của Nhật Bản, không chỉ những bài giảng chuyên sâu về lý thuyết mà đi kèm với nó còn đào tạo cho sinh viên những kỹ năng bài bản cần thiết cho công việc. Ban đầu ngôi trường mang tên Trường Tokyo Shihan đã đi vào hoạt động tại Bunkyo, Tokyo vào năm 1872. Đến năm 1973 trường dời từ Tokyo về Ibaraki và được đổi tên thành đại học Tsukuba cho đến hiện nay.

✨ Đại học Tsukuba cũng là cái nôi đã sản sinh ra những cựu sinh viên đạt giải Nobel hóa học và vật lý danh giá. Đã có 3 người tốt nghiệp từ trường Đại học Tsukuba đạt giải Nobel. Trường hội tụ nhiều giảng viên quốc tế có kinh nghiệm học vấn uyên thâm từ nhiều quốc gia, giúp cho sinh viên tiếp cận kiến thức và phương thức giảng dạy tốt nhất.

Trường có 2 cơ sở thuộc 2 tỉnh khác nhau

Tsukuba (筑波キャンパス – 茨城県つくば市天王台一丁目1番地1)

Tokyo (東京キャンパス – 東京都文京区大塚三丁目29番1号)

Và trường đại học đứng đầu Nhật Bản chính là ĐẠI HỌC TOKYO (東京大学)

Etudiants japonais en uniforme devant Yasuda hall, batiment symbole de l’université de Tokyo lors de la cérémonie de la remise des diplômes, le 25 mars 2015 à Tokyo, Japon. (Photo by KATSUMI KASAHARA/Gamma-Rapho via Getty Images)

👉 Đại học Tokyo (hay Todai) là trường đại học quốc gia đầu tiên tại Nhật Bản, được thành lập năm 1877 bởi Thiên Hoàng Minh Trị. Suốt chiều dài lịch sử giáo dục của mình trường đã đào tạo rất nhiều dan nhân cho nước Nhật, trong đó có tới 15 vị thủ tướng cùng rất nhiều nhà toán học, kiến trúc sư, giáo sư và tiến sĩ đoạt giải Nobel, bên cảnh đó có cả các ngôi sao giải trí nổi tiếng, các chính trị gia…

Trường có tới 9 cơ sở khác nhau

Hongo (本郷キャンパス – 東京都文京区本郷、東京都文京区弥生、北緯35度42分45.7秒 東経139度45分42.4秒)

Komaba (駒場キャンパス – 東京都目黒区駒場、北緯35度39分38.4秒 東経139度41分05.4秒)

Kashiwa (柏キャンパス – 千葉県柏市柏の葉、北緯35度54分04.6秒 東経139度56分11.4秒)

Shirakane (白金キャンパス – 東京都港区白金台、北緯35度38分23.5秒 東経139度43分29.5秒)

Nakano (中野キャンパス – 東京都中野区南台、北緯35度41分09.9秒 東経139度40分23.0秒)

Kemigawa (検見川キャンパス – 千葉県千葉市花見川区)

Koishikawa (小石川キャンパス – 東京都文京区)

Tokai (東海村キャンパス – 茨城県那珂郡東海村)

Tanashi (田無キャンパス – 東京都西東京市)

Mong rằng bài viết này sẽ phần nào giúp cho các bạn dễ dàng lựa chọn trường đại học phù hợp với mình. Chúc các bạn đạt được ước mơ và thành công nhé! 💞💞💞

——–

𝐄𝐝𝐢𝐭𝐞𝐝 𝐛𝐲 𝐍𝐢𝐩𝐩𝐨𝐧𝐜𝐥𝐚𝐬𝐬

Liên hệ QC / Thiết kế banner, poster, video:

Mail: hello@nipponclass.jp

Website: https://nipponclass.jp

#hako#nipponclass#nhatban#japaneselife#japanese#Japan#gocnhatban#guide

Bạn phải để đăng bình luận.